CHẮP CÁNH ƯỚC MƠ DU HỌC NHẬT BẢN CÙNG ĐẠI HỌC TSUKUBA
Tổng quan
Thông tin chung
Tiền thân của Đại học Tsukuba là trường Tokyo Shihan Gakkou được xây dựng vào năm 1872. Năm 1959, trường đổi tên thành Đại học Giáo dục Tokyo và bắt đầu tiếp nhận sinh viên quốc tế nhập học. Năm 1973, trường dời về Ibaraki và đổi tên thành Đại học Tsukuba.
Tsukuba University là trường có khuôn viên lớn thứ 2 trên cả nước với tổng diện tích lên đến 258ha. Hiện trường có 2 cơ sở chính ở Tsukuba và ở Tokyo.
Mục tiêu chính của trường bao gồm:
- Mở rộng các phương pháp tiếp cận liên ngành và tích hợp để nghiên cứu giáo dục và chuyên môn sâu hơn.
- Cung cấp một môi trường cho phép sinh viên phát triển cá tính và kỹ năng của mình thông qua giáo dục được hỗ trợ bởi nghiên cứu tiên tiến.
- Thúc đẩy sự hợp tác giữa ngành công nghiệp, học viện và chính phủ, đóng góp tích cực cho xã hội và củng cố năng lực giáo dục và nghiên cứu.
- Đẩy mạnh các nghiên cứu có giá trị ứng dụng vào khoa học và xã hội, các nghiên cứu kế thừa khoa học và văn hóa cho thế hệ sau.
- Trở thành một trường đại học có uy tín và tầm ảnh hưởng cao trên thế giới bằng cách tích cực thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu và giáo dục mang tính toàn cầu.
Trường đã có ba cựu sinh viên đoạt giải Nobel, bao gồm giáo sư Asanaga Shinichiro và giáo sư Esaki Reona đoạt giải Nobel vật lý vào năm 1967 và 1973, và giáo sư Shirakawa Hideki đoạt giải Nobel hóa học vào năm 2000.
Đại học Tsukuba đứng thứ 11 theo Bảng xếp hạng trường ĐH năm 2022 về số lượng tài liệu học thuật được trích dẫn. Điều này thể hiện chất lượng và trình độ kiến thức, nghiên cứu của trường Đại học đó.
Cơ sở vật chất
Đại học Tsukuba là một trong những trường có diện tích khuôn viên rộng thứ hai ở Nhật Bản (khoảng 257 ha). Nằm giữa Gakuen Higashi Odori và Gakuen Nishi Odori, đường chia thành phố Tsukuba thành năm khu vực như sau:
- Khu vực phía Bắc: Ký túc xá sinh viên Ichinoya
- Khu vực trung tâm: Nhân văn - Văn hoá, Xã hội - Quốc tế, Môi trường sống, Khoa học và Công nghệ, Thông tin, Khoa học con người
- Khu vực phía Nam: Giáo dục thể chất, Chuyên ngành nghệ thuật, Ký túc xá Hirasuna/Overtaking
- Khu vực phía Tây: Khu vực Y học
- Kasuga: Tin học
Mỗi khu vực trong khuôn viên Tsukuba đều có nhà ăn, hiệu sách, cửa hàng và các dịch vụ khác. Tất cả các cửa hàng này được quản lý bởi các công ty phúc lợi được uỷ quyền bởi trường Đại học. Các giảng đường rộng rãi và được trang bị đầy đủ các thiết bị dạy học. Hệ thống phòng thí nghiệm và thư viện được xây dựng với quy mô lớn và hiện đại.
Ký túc xá của Đại học Tsukuba nằm ở phía Bắc và phía Nam khu vực Kasuga, với hơn 3000 phòng đơn, 152 phòng đôi và 251 phòng gia đình. Mỗi phòng đều được trang bị đầy đủ các tiện nghi với giường, bàn, điều hòa khí hậu... Sinh viên có thể sử dụng phòng giặt, phòng bếp và phòng tắm chung với vòi sen tại ký túc xá.
Tuyển sinh
Cũng tương tự như điều kiện nhập học vào hầu hết các trường Đại học Nhật Bản. Các bạn DHS sẽ có cần trải qua 1 trong 2 kỳ thi:
– Kỳ thi EJU: Các bạn cần chọn trước khoa, ngành mà mình theo học. Nhìn chung kỳ thi này sẽ dễ hơn cho sinh viên quốc tế nhưng các bạn sẽ phải thi TOEFL hoặc IELTS để nộp kết quả thi tiếng Anh.
– Kỳ thi chung: Thi chung với học sinh Nhật Bản (Thường các bạn du học Nhật từ cấp 3 sẽ tham gia kỳ thi này).
*Trong hồ sơ nộp cho trường cần phải có thư tiến cử của hiệu trưởng hoặc giáo viên trường bạn đã tốt nghiệp.
Để biết thêm thông tin chi tiết về các trường cấp 3, Đại học và các vấn đề du học, Quý phụ huynh và học sinh vui lòng đăng kí tại form sau đây để TODAIedu có thể tiếp nhận thông tin và giải đáp các thắc mắc một cách chi tiết
Link form:https://forms.gle/yT9MyiStiHEmY3vw8
Ngành đào tạo
Đại học Tsukuba có quy mô đào tạo lớn với các hệ đào tạo khác nhau như đại học, cao đẳng và sau đại học. Với hệ đào tạo Đại học, trường chia ra 10 khoa cơ bản, mỗi khoa lại gồm các ngành học khác nhau. Trường có các khoa như khoa Nhân văn - Văn hoá, khoa Xã hội - Quốc tế, khoa Khoa học và Công nghệ, khoa Công nghệ thông tin, khoa Y dược v.v
Đại học Tsukuba luôn được đánh giá là một trong những trường Đại học hàng đầu tại Nhật Bản. Đội ngũ giảng viên của trường hầu hết là những giáo sư có trình độ cao và kinh nghiệm. Ngoài ra, phương pháp giảng dạy hiện đại giúp sinh viên dễ dàng tiếp thu kiến thức và phát triển bản thân.
Học bổng
Sinh viên có thể được hỗ trợ các chương trình học bổng khác nhau của trường và chính phủ Nhật Bản như:
Học bổng MEXT: học bổng Nhật Bản toàn phần được cấp bởi Chính phủ Nhật Bản. Đây là học bổng có giá trị cao nhất trong tất cả những học bổng du học Nhật Bản hiện nay với giá trị học bổng là 117.000 - 145.000 Yên/tháng (khoảng 25.000.000 - 31.000.000 VND)
Học bổng JASSO: Đây là học bổng của Tổ chức Hỗ trợ sinh viên Nhật Bản với giá trị 48.000 Yên/tháng (tương đương 10.400.000 VND)
Học bổng trường Đại học Tsukuba dành cho những bạn chuyên cần và có thành tích học tập tốt.
Ngoài ra còn rất nhiều học bổng có giá trị khác đang chờ đón bạn.
Chi phí
Học phí các ngành học tại trường Đại học Tsukuba (cập nhật theo kỳ tuyển sinh mới nhất 2023):
Chương trình phí | Phí nhập học | Học phí |
Đại học/Cao học | 282.000 yên | 535.800 yên/năm |
Kiểm toán viên | 28.200 yên | 14.800 yên/tín chỉ |
Nghiên cứu sinh không bằng cấp | 84.600 yên | 346.400 yên/năm |
Sinh viên trao đổi | 14.800 yên/tín chỉ | |
Nghiên cứu sinh trao đổi | 29.700 yên/tháng |